Thành phần
- Beta- Glucan: 50 mg
- Immune – Gamma: 50 mg
- Thymomodulin: 60 mg
- L – Lysin HCL: 60 mg
- Kẽm Gluconate: 28 mg
- Vitamin B1: 0,5 mg
- Vitamin B2: 0,5 mg
- Vitamin B6: 0,5 mg
- Vitamin B5: 0,2 mg
- Đường, tinh bột sắn, lactose và các hương liệu, phụ gia khác vừa đủ gói 3 gram
Công dụng
Giúp tăng cường sức đề kháng và khả năng tiêu hóa, hấp thu các thức ăn, hỗ trợ khả năng chống bệnh tật, nhất là các bệnh đường hô hấp, nhanh hồi phục cơ thể sau ốm bệnh.
Đối tượng dùng
Từ 2 tuổi trở lên
- Trẻ chậm lớn, cơ thể kém phát triển, chán ăn, suy dinh dưỡng.
- Trẻ nhỏ có sức đề kháng kém, hay mắc các bệnh đường hô hấp, chức năng tiêu hóa suy giảm gây ăn kém.
- Người gầy yếu, cơ thể suy nhược, sức đề kháng kém.
Cách sử dụng
Pha mỗi gói với 10 – 30 ml nước đun sôi để nguội, sử dụng trước bữa ăn.
– Trẻ 2 – 6 tuổi: Uống 1 gói /lần, ngày 2 lần.
– Trẻ 6 – 12 tuổi: uống 1 gói / lần, ngày 2 – 3 lần.
– Trên 12 tuổi và người lớn: Uống 1 gói / lần, ngày 3 – 4 lần.
Trẻ dưới 24 tháng tuổi sử dụng sản phẩm này theo sự hướng dẫn của bác sỹ hoặc người có chuyên môn.
Qui cách đóng gói
– Gói 3 gram, gói 4 gram, gói 5 gram.
– Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói, 40 gói, 60 gói.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp lên sản phẩm.
Sản xuất tại: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM FUSI
Số ĐK: 1805/2015/ATTP-XNCB
Cơ chế tác dụng
1. Beta – Glucan
Beta-Glucan là hợp chất đường liên phân tử được tạo nên từ các đơn phân tử D-Glucose gắn với nhau qua liên kết β-Glycoside. Tác dụng của Beta-Glucan được thể hiện rõ trên hệ thống miễn dịch của cơ thể như sau:
- Diệt tế bào ung thư: bằng việc làm tăng số lượng các tế bào miễn dịch Macrophage và tế bào NK
- Phòng chống nhiễm trùng
- Chống phơi nhiễm bức xạ do tăng bạch cầu và hạt Megakaryocyte hình thành thuộc tế bào gốc máu.
- Chữa lành vết thương
- Giúp làm giảm viêm mũi dị ứng do làm giảm Cytokine IL-4, IL-5 và làm tăng nồng độ IL-12
- Ngoài ra còn làm giảm Cholesterol huyết thanh và Lipoprotein gan, giảm thiểu các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường.
2. Thymomodulin
Thymomodulin có bản chất là các protein có hoạt tính sinh học cao được tinh chế từ hormon tuyến ức (Thymus Extract) của con bê non bằng kỹ thuật sinh học hiện đại. Thymomodulin được chứng minh là làm tăng rõ rệt số lượng bạch cầu, đặc biệt là tăng cao đáng kể số lượng Lympho T – là tế bào miễn dịch quan trọng nhất của cơ thể. Hơn nữa Thymomodulin còn có khả năng kích thích tủy xương sản sinh ra kháng thể, thúc đẩy thành lập phức hợp miễn dịch giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh.
Trên lâm sàng, Thymomodulin được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt sự sản sinh kháng thể, khả năng miễn dịch kém. Thymomodulin cũng được chỉ định để điều hòa miễn dịch tủy xương và hỗ trợ điều trị trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, virus như viêm nhiễm đường hô hấp, viêm gan…
3. Immune Gamma
Immune Gamma là vách tế bào của chủng vi khuẩn Lactobacillus Fermentum được phân tách nhờ ứng dụng công nghệ sinh học bằng việc sử dụng các enzyme đặc hiệu. Các enzyme này phân cắt các thành, vách tế bào thành các mảnh nhỏ. Các mảnh được phân lập và kết tinh để thu được thành phẩm Immune Gamma.
Immune Gamma làm tăng cường sức mạnh và hiệu quả của hệ miễn dịch, chống lại các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn, virus và các tác nhân gây viêm khác nhờ sự kích thích cơ thể gia tăng sản xuất các Lympho B (miễn dịch dich thể) và Lympho T (miễn dịch tế bào).
4. L Lysine
L – Lysine là một trong 8 acid amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được nên cần phải được bổ sung hàng ngày để tránh thiếu hụt.
Vai trò của L-Lysine trong cơ thể là rất quan trong. Đầu tiên Lysine là nguyên liệu để tổng hợp các Protein sống còn của cơ thể, giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển tốt. Thứ nữa, Lysine giúp cơ thể sản xuất kháng thể, sản xuất các hormone, các enzyme và collagen giúp sữa chữa tế bào. Lysine cũng góp phần làm giảm Triglyceride máu, giảm đau do lạnh và đối kháng với Herpes Virus…
Thiếu hụt Lysine có thể gây ra thiếu máu, mắt đỏ, rối loạn Enzyme, rụng tóc, mất tập trung, kích ứng, rối loạn tình dục, sụt cân…
5. Vitamin B1 (Thiamin)
Thiamin giữ vai trò quan trọng trong chuyển hóa acid pyruvic. Nó là thành phần của men carboxylase, men này khử carboxyl của acid pyruvic để cho acetaldehyde.
Trong cơ thể Thiamin xuất hiện dưới dạng thiamin-diphosphate và khi theo thức ăn vào cơ thể chúng dễ dàng bị phosphoryl hóa bởi các men chứa adenosin-triphosphate (chủ yếu ở gan), bị khử phosphorin ở thận nhờ men phosphatase và ra ngoài theo nước tiểu ở dạng tự do.
Các dấu hiệu lâm sàng của cơ thể khi thiếu hụt vitamin B1 thường gặp là: nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, rối loạn trí nhớ, dễ bị kích thích, ra mồ hôi, thân nhiệt giảm, tim đập nhanh, hạ huyết áp, khó thở. Do rối loạn chuyển hóa nước có thể gây phù nhưng cần phân biệt với dạng phù do thiếu protid. Nhu cầu tối thiểu để phòng bệnh beriberi không dưới 0,7mg Thiamin / ngày.
6. Vitamin B2 (Riboflavin)
Vai trò sinh học chính của Riboflavin là tham gia vào thành phần cấu tạo của các Flavoproteid và hoạt động như là những enzyme. Riboflavin cần thiết cho chuyển hóa protein, khi thiếu B2, một phần acid amin của thức ăn không được sử dụng và ra ngoài theo nước tiểu. Riboflavin có ảnh hưởng tới cấu trúc tế bào, làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với một số chất như Glucose.
Cũng như vitamin A, Riboflavin có ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là đối với sự nhìn màu. Cơ chế tác dụng của Riboflavin đối với thị giác chưa hoàn toàn rõ ràng.
Khi thiếu Vitamin B2 hay xảy ra những tổn thương của giác mạc mắt, tổn thương niêm mạc lưỡi, mặt lưỡi trở nên xẫm đỏ, bề mặt có những hạt nhỏ, gai lưỡi trở nên phẳng, sau đó teo lại.
7. Kẽm Gluconate
Muối kẽm gluconate được cơ thể hấp thu với lượng tối đa, giúp bổ sung lượng kẽm mà cơ thể thiếu hụt khi các thực phẩm không thể cung cấp đủ qua các bữa ăn hàng ngày.
Trong cơ thể Kẽm tham gia cấu tạo nên nhiều Enzyme: Carbonic anhydrase, Alkaline phosphatase, Alchol dehydrogenase, Porphobilinogn synthase, Leucine aminopeptidase, Carboxy peptidase, Aldolase in glycolysis. Các enzyme này có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và tổng hợp các chất cần thiết cho cơ thể như: glucid, lipid, protein. Vì vậy thiếu hụt kẽm gây ra ảnh hưởng: còi cọc, suy giảm chức năng tình dục do giảm sút việc tổng hợp các Hormon sinh dục, da nổi mụn, rụng tóc, tiêu chảy, thay đổi tính khí, suy giảm sức đề kháng.
Kẽm cũng tham gia giải phóng Vitamin A khỏi gan, và phục hồi Rhodopsin tại võng mạc.
8. Vitamin B6 (Pyridoxin)
Pyridoxin có vai trò quan trọng trong sự tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh: seroronin, nor adrenalin.
Pyridoxin cũng được sử dụng để tạo Sphingolipids cần thiết cho việc tạo các sợi Myelin và tổng hợp nhân HEM.
Thiếu Pyridoxin có thể gây ra bệnh thiếu máu hồng cầu nhạt màu, gây ra viêm dây thần kinh ngoại biên với các biểu hiện là: tổn thương ở mắt, mũi, miệng, kèm theo viêm lưỡi, viêm miệng, gây co giật, sưng đỏ khớp cổ tay.
9. Vitamin B5
Trong cơ thể Vitamin B5 tham gia vào thành phần cấu tạo Coenzyme A – có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, tổng hợp các chất quan trong như: Carbonhydrate, Protein, Lipid…
Thiếu vitamin B5 gây ra các chứng: nứt da, lưỡi đen, bệnh beriberi…
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.