THÀNH PHẦN CẤU TẠO:
Mỗi gói cốm chứa:
Cao Hoài sơn : 500mg (Tương đương 12.5g hoài sơn).
Cao Bồ công anh: 150mg (Tương đương 2.25g bồ công anh).
Cao Loét mồm : 150mg (Tương đương 3g loét mồm).
Cao Khổ sâm : 150mg (Tương đương 2.7g khổ sâm).
Mạch nha : 225mg
Đường, hương thơm vừa đủ 1 gói.
CÔNG DỤNG:
Kiện tỳ, hòa vị, tiêu thực, tiêu độc. Giúp kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Trẻ từ 2 tuổi trở lên.
– Trẻ biếng ăn, kém hấp thu, ăn không tiêu, đầy bụng, ấm ách.
– Trẻ bị loạn khuẩn đường tiêu hóa, đi đại tiện phân sống, có mùi chua.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
Dùng 1-2 gói x 2 lần/ngày, trước ăn sáng và trước ăn chiều. Pha cùng nước ấm.
Lưu ý: Sản phẩm được sản xuất từ 100% thảo dược Việt Nam, theo quy trình an toàn, có thể sử dụng lâu dài tốt cho sức khỏe
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
NGHIÊN CỨU DƯỢC LIỆU:
1. Mạch nha:
Mạch nha có tên khoa học Maltum.
Trong mạch nha cũng như trong thóc nẩy mầm có tinh bột, chất béo, chất protit, đường mantoza, sacaroza, các men amylaza, mantaza, vitamin B, C, lexitin.
Công dụng và liều dùng:
Mạch nha hay mầm thóc do chứa các chất men, các chất có thể hấp thụ được ngay cho nên giúp sự tiêu hóa các thức ăn có tinh bột và có tác dụng bồi bổ rất tốt cho những người ăn uống kém tiêu, không muốn ăn. Do các vitamin B,C cho nên còn dùng chữa các bệnh phù do thiếu vitamin.
Ngày dùng 12-13g dưới hình thức nước pha hay cao mạch nha. Muốn chế cao mạch nha cần tán bột mạch nha, chiết xuất bằng nước ở nhiệt độ 60ºc và cô đặc ở nhiệt độ thấp dưới 60ºc.
(Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư – Tiến sĩ khoa học Đỗ Tất Lợi tại trang 357)
2. Hoài sơn:
Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burk.
Tác dụng dược lý
– Chất muxin hòa tan trong nước; trong điều kiện axit loãng và nhiệt độ phân giải thành chất protit và hydrat cacbon. Có tính chất bổ.
– Ở nhiệt độ 45 – 55ºc khả năng thủy phân chất đường của men trong hoài sơn rất cao, trong axit loãng trong 3 giờ có thể tiêu hóa 5 lần trọng lượng đường.
– Thực phụ ( Nhật Bản) đã dùng Hoài Sơn chữa khỏa một số trường hợp đi đái đường đã dùng insulin không khỏi.
Công dụng và liều dùng.
Ngoài việc dùng để ăn chống đói, Hoài Sơn còn là vị thuốc.
Trong Đông y hoài sơn được coi là một vị thuốc bổ và hơi có tính chất thu sáp, dùng trong những trường hợp ăn uống khó tiêu, viêm ruột kinh niên, di tinh, đi đái đêm, mồ hôi trộm, đi đái đường.
Theo tài liệu cổ hoài sơn có vị ngọt tính bình, vào 4 kinh tỳ, vị, phế và thận. Có tác dụng mạnh bổ tỳ vị, chỉ tả, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh. Dùng chữa tả lỵ lâu ngày,tiêu khát, hư lao sinh ho, di tinh, đới hạ, tiểu tiện nhiều lần.
Liều dùng ngày uống 10 – 20 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.
(Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư – Tiến sĩ khoa học Đỗ Tất Lợi tại trang 848)
3. Bồ công anh:
Tên khoa học: Lactuca indica L.
Tác dụng dược lý:
Theo sự nghiên cứu của nước ngoài những loại Lactuca nói trên không có độc, có tính chất gây ngủ nhẹ. Nhưng tại các nước này người ta không dùng lá như ở ta, mà dùng chất nhựa mủ phơi khô đen lại như nhựa thuốc phiện để dùng làm thuốc chữa ho trẻ con và dùng chữa mất ngủ ở trẻ con.
Công dụng và liều dùng:
Bồ công anh Việt nam là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân để chữa bênh sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt đang sưng mủ, hay bị mụn nhọt, đinh râu.
Còn dùng uống trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.
Liều dùng hàng ngày: 20 đến 40g lá tươi hoặc 10 – 15g lá khô hay cành và lá khô. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, thường dùng dưới dạng thuốc sắc có thêm đường cho dễ uống. Còn dùng giã nát đắp ngoài, không kể liều lượng.
(Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư – Tiến sĩ khoa học Đỗ Tất Lợi tại trang 72)
4. Khổ sâm Bắc Bộ:
Tên khoa học. Croton tonkinensis Gagnep
Thành phần hóa học. Trong lá có những nhóm chất flavonoid, alcaloid và tanin. Hàm lượng alcaloid toàn phần là 0,31 – 0,33%.
Lá khổ sâm có vị đắng, hơi ngọt, hơi chát, tính mát hay bình; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng.
Công dụng: Chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, ỉa ra máu, viêm loét dạ dày – tá tràng, lỵ, đau bụng, tiêu hóa kém.
Ngày dùng 15 – 20g lá sao vàng, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy nước sắc đặc để rửa, chũa mụn nhọt, lở ngứa.
(Theo sách Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi tại trang 1220 có ghi.)
5. Loét mồm (Dạ cẩm):
Tên khoa học: Oldenlandia eapitellata Kuntze.
Thuộc họ cafe Rubiaceae.
Công dụng và liều dùng.
Bệnh viện Lạng Sơn là bệnh viện đầu tiên đưa cây Dạ cẩm vào điều trị bệnh đau dạ dày từ năm 1962, xuất phát từ kinh nghiệm nhân dân dùng cây này nấu sôi cho có màu tím đẹp và điều trị viêm lưỡi, loét lưỡi và họng. Trẻ con dùng nước vắt của lá uống hoặc ngậm. Kết quả chống loét rất tốt.
Trên lâm sàng, Dạ cẩm có tác dụng làm giảm đau, trung hòa axit trong dạ dày, bớt ợ chua, vết loét se lại, bệnh nhân có cảm giác khoan khoái nhẹ nhàng.
Có thể dùng Dạ cẩm dưới hình thức thuốc sắc, thuốc cao, bột hay cốm.
Dạng thuốc sắc: Ngày uống 10 -25g lá và ngọn khô, thêm nước vào sắc, thêm đường cho đủ ngọt chia 2 hay 3 lần uống trong ngày. Uống trước khi ăn hay vào lúc đau.
(Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Giáo sư – Tiến sĩ khoa học Đỗ Tất Lợi tại trang 482)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.