Đối tượng sử dụng
Phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh có triệu chứng: Bốc hỏa, khô dịch âm đạo, rối loạn kinh nguyệt.
Thành phần
Mỗi viên có chứa:
- Cao Đậu đen:300 mg
- Cao Hương phụ:50 mg
- Cao Chó đẻ rang cưa:20 mg
- Cao Bồ bồ:20 mg
- Cao Sài hồ nam:20 mg
- Tinh bột, Lactose, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
Công dụng
Thanh nhiệt giải độc, bổ can thận, khai uất, giáng hỏa, sinh tân dịch. Giúp giảm các triệu chứng bốc hỏa, khô dịch âm đạo, rối loạn kinh nguyệt của phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên hoặc Hộp 40 viên
Số đăng ký: 663/2015/ATTP-XNCB
Xác nhận QC: 01189/2016/XNQC-ATTP
Cách dùng
Ngày 2-4 viên, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ, dùng trong 30-90 ngày. Liều duy trì ngày 2 viên, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Chú ý
- Sản phẩm được sản xuất từ dược liệu có nguồn gốc 100% là cây cỏ Việt Nam, theo qui trình an toàn, nên sử dụng lâu dài, làm chậm quá trình tiền mãn kinh, mãn kinh ở phụ nữ, kéo dài tuổi thanh xuân, tốt cho sức khỏe.
- Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Tác dụng dược lý của dược liệu:
Cao Đậu đen
Có nguồn gốc từ hạt của cây Đậu đen (Vigna cylindrica), thuộc họ Đậu – Fabaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Semen Vignae Cylindricae. Hạt Đậu đen có tác dụng bổ khí huyết, bổ can thận, chữa can thận hư, chữa can thận hư yếu, thiếu máu. Trong đông y để chế thuốc có tác dụng bổ thận thủy (sinh tân dịch). (Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 891-892).
Cao Hương phụ
Có nguồn gốc từ phần dưới mặt đất cây Cỏ gấu (Cyperus rotundus), thuộc họ Cói – Cyperaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Rhizoma Cyperi. Hương phụ có tác dụng hành khiếu khai uất, thông kinh và được coi là vị thuốc đầu tay cho phụ nữ: “Nam bất thiểu Trần bì, nữ bất ly Hương phụ”. (Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 509-510).
Cao Chó đẻ răng cưa
Có nguồn gốc từ phần trên mặt đất của cây Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Herba Phyllanthi. Chó đẻ răng cưa có tác dụng tán ứ, thông huyết, điều kinh, thanh can, sáng mắt. (Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 436-437).
Cao Bồ bồ
Có nguồn gốc từ phần trên mặt đất của cây Bồ bồ(Adenosma caeruleum), thuộc họ Hoa mõm sói – Scrophulariaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Herba Adrenosmatis Caerulei. Bồ bồ có tác dụng thanh nhiệt, khu phong, tiêu viêm, tiêu thũng. (Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 1183).
Cao Sài hồ nam
Có nguồn gốc từ phần trên mặt đất của cây Lức (Pluchea pteropoda), thuộc họ Cúc – Asteraceae. Tên khoa học vị dược liệu: Folium Plucheae pteropodae. Lức có tác dụng giải uất, làm toát mồ hôi. (Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, Tập I, Trang 1365).
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.