Số đăng ký: 27420/2013/ATTP-XNCB
Đối tượng sử dụng
- Phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, mong muốn gìn giữ tuổi xuân.
- Người mắc hội chứng tiền mãn kinh: Khô dịch ân đạo, kinh nguyệt bất thường, bốc hỏa, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, nám sạm da.
Thành phần
Mỗi viên có chứa:
- Cao Ngấy tía(70 mg)
- Cao Chó đẻ răng cưa(50 mg)
- Cao Ích mẫu(50 mg)
- Cao Đậu đen(50 mg)
- Cao Hương phụ(30 mg)
- Tinh bột, Lactose, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
Công dụng
- Bổ ích ngũ tạng, điều kinh, ích khí, khai uất.
- Hỗ trợ điều trị các chứng tiền mãn kinh.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Uống 2 – 3 viên/lần, ngày 2 lần. Uống trước ăn chiều 30 phút và uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Chú ý:
- Không dùng cho phụ nữ có thai và những người mới bị sốt xuất huyết.
- Nên ăn kiêng các chất kích thích: rượu, bia, thuốc lá, chè (trà), cà phê.
- Sản phẩm này không phải là thuốc và không thay thế được thuốc chữa bệnh.
- Không dùng cho các đối tượng dị ứng với các thành phần của sản phẩm
- Sản phẩm được sản xuất từ 100% thảo mộc Việt Nam, theo quy trình an toàn, có thể sử dụng lâu dài tốt cho sức khỏe.
Tác dụng dược lý
Cao Ngấy tía
Có nguồn gốc từ rễ và toàn cây thu hái vào hè thu của cây Ngấy tía (Rubus parvifolius), thuộc họ Hoa hồng – Rosaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Radix et Herba Rubi Parvifolii. Ngấy tía có tác dụng tán ứ, chỉ thống, giải độc, sát trùng, thanh nhiệt giải độc, khu phong, lợi thấp, hành huyết, tán hàn, chỉ thổ huyết. Thường dùng trị thổ huyết, ho ra máu. [Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập II, trang 284-285]
Cao Chó đẻ răng cưa
Có nguồn gốc từ phần trên mặt đất của cây Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), thuộc họ Thầu dầu – Euphorbiaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Herba Phyllanthi. Chó đẻ răng cưa có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, thanh can, sáng mắt, thu liễm và hạ nhiệt. Thường dùng làm thuốc chữa sản hậu ứ huyết. [Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 436-437]
Cao ích mẫu
Cây Ích mẫu (Leonurus japonicus), thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae. Là thuốc hành huyết – thuộc loại hoạt huyết. Có tác dụng thông huyết, điều kinh, lương can minh mục. Có tác dụng trên tử cung, huyết áp, hệ thần kinh và dùng cho phụ nữ suy nhược toàn thân và cằn cỗi. [Từ điển cây thuốc Việt Nam,Võ Văn chi, nhà xuất bản y học, 1184]. Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bênh phụ nữ. Ích mẫu dùng để bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh tim. Theo sách cổ, ích mẫu có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết. [Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, Gs. Ts Đỗ Tất Lợi, nhà xuất bản y học, 32]
Cao Đậu đen
Có nguồn gốc từ hạt của cây Đậu đen (Vigna cylindrica), thuộc họ Đậu – Fabaceae. Tên khoa học vị dược liệu: Semen Vignae cylindrica.
Hạt Đậu đen có tác dụng bổ huyết, bổ can thận, giải phong nhiệt, giải độc, hạ khí, lợi tiểu. Hạt đậu đen thường dùng làm thuốc bổ khí, chữa can thận hư yếu, chữa liệt dương thiếu máu. Trong đông y để chế thuốc có tác dụng bổ thận thủy. Dùng kết hợp với các vị khác làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào thận. [Từ điển cây thuốc Việt Nam, Võ Văn Chi, Nhà xuất bản Y học, 2012, tập I, trang 891-892]
Cao hương phụ
Là thuốc lý khí, thuộc nhóm hành khí giải uất. Có tác dụng giải uất, điều kinh, kiện vị tiêu trướng và được coi là vị thuốc đầu tay cho phụ nữ: “Nam bất thiểu Trần bì, nữ bất ly Hương phụ” – Hương phụ tứ chế dùng để chữa chung các bệnh của phụ nữ , hàn hay nhiệt đều được cả. [Từ điển cây thuốc Việt Nam,Võ Văn chi, nhà xuất bản y học, 510] Hương phụ vào 2 kinh can và tam tiêu, có tác dụng lý khí, giải uất, chữa khí uất. [Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, Gs. Ts Đỗ Tất Lợi, nhà xuất bản y học, 34].
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.